1. Khái niệm về loài vịt
Vịt là tên gọi phổ thông cho một số loài chim thuộc họ Vịt (Anatidae) trong bộ Ngỗng (Anseriformes). Các loài này được chia thành một số phân họ trong toàn bộ các phân họ thuộc họ Anatidae. Vịt chủ yếu là một loài chim nước, sống được ở cả vùng nước ngọt lẫn nước mặn, có kích thước nhỏ hơn so với những loài bà con của chúng là ngan, ngỗng, và thiên nga.
2. Đặc điểm chung của loài vịt
- Ngoại hình của vịt rất đặc biệt, chúng có cái đầu thanh, cặp mắt sáng lanh lợi, mỏ dẹt, dài và khỏe. Mỏ vịt thường có màu vàng, có con màu nâu tro… Cổ của vịt dài, mình thon nhỏ và ngực lép.
- Từ đỉnh đầu xuống mỏ gần như là một đường thẳng, chân dài do với cơ thể, chân vịt thường màu vàng (có con màu nâu tro, màu đen). Lông vịt màu trắng, cũng có màu nâu tro, dáng đi nhanh nhẹn, kiếm mồi khá giỏi và đặc biệt khả năng sinh sống rất cao.
- Lông của vịt là lông vũ, có thể ngăn chặn được sự thoát hơi nước. Lông vịt giúp giữ ẩm tốt và vịt sẽ không sợ lạnh vào mùa đông. Vùng bụng nó có lông mao, điều đó giúp chúng có thể nơi trên nước. Vịt có dáng đứng song song với mặt đất.
- Hầu như loài vịt không bay được vào thời kỳ chúng thay lông. Để an toàn chúng có thói quan thường đi trú trước khi chúng bước vào giai đoạn thay lông.
- Nếu là vịt nhà thì trong giai đoạn thay lông, người nông dân phải cung cấp đầy đủ thức ăn cho nó.
- Loài vịt là loài động vật rất dễ nuôi, ăn tạp, khả năng tận dụng thức ăn tốt, chúng lớn rất nhanh. Nếu nuôi vịt thì khoảng 40 đến 50 ngày thì sẽ có trọng lượng từ 2 đến 3,5kg.
- Vịt có khả năng chống lại bệnh tật khá tốt, tỷ lệ sống rất cao và quan trọng chúng cực kỳ có giá trị kinh tế .
- Những con vịt đực khi trưởng thành có trọng lượng khoảng từ 4 đến 5 kg. Còn con vịt mái thì có trọng lượng khoảng từ 3 đến 3,8kg. Nếu nuôi khoảng 42 ngày tuổi thì đạt 2,8kg và khoảng 60 ngày tuổi thì đạt 3kg.
- Vịt là loài vật thích hoạt động, chúng thường hay đi kiếm mồi, tìm mồi rất kỹ càng và chạy đồng khá tốt. Con vịt có thể sống trong những môi trường sinh thái khác nhau, có thể nuôi hoặc nhốt, chăn thả trên cạn hoặc dưới nước.
- Loài vịt có phản ứng khá tốt, dễ rèn luyện tuy nhiên chúng thường rất vội vàng, nhát gan. Vì vậy rất dễ bị dọa bởi những tiếng động hay tiếng chim, điều đó sẽ khiến chúng loạn lên và dẫm đạp lên nhau.
- Tính cách sợ hãi này xuất hiện khi chúng được 1 tháng tuổi. Chúng thường sợ con người, ánh sáng âm thanh và cả những vật có màu xám nữa.
3. Một số loài vịt trên thế giới
- Vịt lặn và vịt biển thường hơn so với vịt dabbling nhưng điều đó cũng khiến chúng gặp khó khăn khi bay lên.
- Vịt Dabbling thường kiếm mồi trên bề mặt nước, hoặc những vùng nước mà chúng có thể bắt mồi mà không phải lặn hoàn toàn trong nước; ngoài ra, trên đất liền cũng là nơi kiếm mồi của chúng. Loài vịt này còn có một tấm sừng nằm trong chiếc mỏ dẹp, giúp chúng có thể giữ con mồi và lọc nước ra ngoài.
- Một số giống vịt độc đáo như vịt mào, vịt mỏ nhọn, vịt biển còn có khả năng bắt được các loài cá lớn.
- Vịt Bắc Kinh (danh pháp khoa học: Anas platyrhynchos domestica, hoặc Anas peking) là một giống vịt nhà sử dụng chủ yếu để lấy thịt vịt và trứng vịt. Đây là giống vịt cho thịt nổi tiếng và được nuôi ở nhiều trên thế giới và là nguyên liệu để làm món ăn trứ danh vịt quay Bắc Kinh.
4. Săn bắt và thuần hoá vịt
Xem thêm : Hướng dẫn chữa bệnh gà uống nhiều nước bằng phương pháp giản đơn
Ở nhiều khu vực trên thế giới, vịt hoang (bao gồm cả loài vịt đồng thoát ra khỏi sự nuôi nhốt), thường bị săn bắn, giăng bẫy để phục vụ cho con người (làm thực phẩm hoặc xuất hiện các môn thể thao giải trí).
Vịt nhà có rất nhiều giá trị kinh tế, chúng cung cấp cho con người thịt, trứng, lông. Ngoài ra, vịt còn được dùng để nuôi nhốt như một loài chim kiểng, hay phục vụ các màn xiếc trong Sở thú. Hầu hết các loài vịt đều được thuần hóa từ loài vịt cổ xanh (Anas platyrhynchos) ở vùng Mallard. Nhiều loài vịt ngày nay có kích cỡ lớn hơn so với thủy tổ của chúng (chiều dài từ cổ đến đuôi của chúng vào khoảng 12 inch tức khoảng 30 cm).
Nguồn: https://mcwdagasv388.com
Danh mục: Kiến thức