Con ngan là con gì? Tại sao có tên gọi là con ngan?
Con ngan khá phổ biến ở Việt Nam một trong những con vật thân thuộc nhất đối với người Việt. Nhưng do mỗi vùng miền mỗi tên gọi khác nhau nên không phải ai cũng biết con ngan chính xác là con gì? Hãy cùng BNC.Edu.vn giải mã con ngan nhé.
Con ngan là con gì?
Con ngan là tên gọi của người miền Bắc còn người miền Nam gọi là Vịt Xiêm, con ngan tiếng anh được gọi là muscovy duck, chúng thuộc cùng loài Cairnia niochata.
Bạn đang xem: Con ngan là con gì? Tại sao có tên gọi là con ngan?
Loài này có nguồn gốc từ vùng Amazon Nam Mỹ và dần lan sang nhiều nước Châu Âu,… Sau đó đến Việt Nam được người dân nhân giống để chăn nuôi với số lượng lớn.
Bạn đang xem: Con ngan là con gì? Tại sao có tên gọi là con ngan?
Phân loại Ngan (vịt xiêm)
Thị trường hiện nay có nhiều loại vịt xiêm khác nhau như ngan đen / xám / trắng.
- Đặc biệt ngan trắng có sức đề kháng cao và ít bệnh tật, đó là lý do chúng được nuôi nhiều hơn. Chúng còn có ưu điểm là bắt mồi giỏi, ăn tạp, ăn nhiều xơ và dễ nuôi.
- Ngan đen hay còn gọi là hồng xiêm trâu là một loài khá quý hiếm hiện nay. Không thể nuôi quanh năm mà chỉ nuôi theo mùa, số lượng và mức độ quản lý ít.
- Ngan đen thịt thơm ngon làm tiết canh nhậu rất ngon đặt biệt nữa làm vịt 99 món dân dã nổi tiếng miền sông nước.
Phân biệt con ngan là gì?
Ngan có nguồn gốc từ Nam Mỹ, đã được thuần hóa và mang về nuôi ở một số nước trên thế giới như Anh, Pháp… Ngan con mái nhỏ hơn con trống không có mào. Không giống như tiếng con vịt, âm thanh của thiên nga khàn khàn, với mào thịt ở gốc mỏ màu đỏ tía kéo dài đến tai. Vịt thường có đôi mắt sáng, dáng đi nặng nề và cứng cáp và thân hình nằm ngang.
Mỏ của ngan phẳng để mổ thức ăn dưới nước và dễ dàng cho vào miệng. So với vịt, ngan ít kêu hơn, hiền lành và chậm chạp hơn.
Kỹ thuật chăm sóc ngan cần biết
Để nuôi ngan đạt hiệu quả cao, người nuôi phải được trang bị đầy đủ những kiến thức cơ bản về kỹ thuật nuôi, cách chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh, hiệu quả của sản phẩm.
- Có nhiều loại ngan khác nhau tùy theo điều kiện của từng gia đình mà chọn giống nào cho phù hợp.
- Việc xây dựng chuồng nuôi ngang là yếu tố đòi hỏi người nuôi phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng để đảm bảo yêu cầu. Vì ngan cũng có thể bay, nếu không có lưới xung quanh, chúng dễ dàng bay ra khỏi lồng.
- Kỹ thuật nuôi và chăm sóc thiên nga đạt hiệu quả cao cần biết cách chăm sóc và phòng bệnh hiệu quả.
- Ngan là loài ăn tạp và có thể tiêu thụ nhiều loại thức ăn như ngô, gạo, cám, bia thừa, đậu thừa, rau và bèo. Thức ăn hỗn hợp dạng viên nên có thể dễ dàng kết hợp chăn nuôi công nghiệp với chăn thả.
Giá ngan giá bao nhiêu?
Đối với ngan làm sẵn, giá ngan thịt dao động từ 120.000 đồng đến 180.000 đồng / kg tùy từng thời kỳ. Giá ngan sống sẽ rẻ hơn khoảng 70.000 đồng – 90.000 đồng / kg.
Cách chọn ngan và chế biến món ăn ngon
Thịt ngan là gì và cách chọn thịt ngon nhất bạn cần biết!
- Nên chọn những con ngan trưởng thành, khi làm lông sẽ “êm” hơn rất nhiều.
- Chọn những con ngancó đủ lông bằng cách quan sát các đầu của cả hai cánh để đảm bảo chúng vừa đủ giao nhau.
- Tránh mua những con ngan quá non vì thịt thường mềm, không ăn được.
- Tránh mua những con ngan đã đẻ nhiều lứa, chỉ cần quan sát phần bụng của ngan có thể thấy phần bụng dưới của ngan thường bị xệ xuống.
- Nên chọn ngan đực vì thịt ngan thường săn chắc, ngọt và dày hơn ngan cái.
- Chọn những con ngan khỏe mạnh, tuyệt đối không chọn những con thiên nga bị bệnh.
Công thức món ngon từ ngan hấp dẫn:
- Ngan Đốt tỏi.
- Thịt ngan nấu măng.
- Thịt ngan xào.
- Thịt ngan kho tộ.
- Ngan luộc.
- Làm giả thịt cầy hương.
- Thịt nướng.
- Tiết canh ngan
- Bịa ngang Tây Bắc
Cách vặt lông ngan sạch bong
Xem thêm : Tổng hợp các loại vịt thịt ngon, dễ nuôi phổ biến ở Việt Nam
Giấm và rượu trắng sẽ nhanh chóng triệt lông và tẩy mái nhanh chóng, cách làm là:
Bước 1: Sau khi cắt tiếtngan, bạn nhúng vào chậu nước lạnh để nước ngấm khắp thân vịt.
Bước 2: Tiếp theo bạn vớt ngan ra ngoài và rưới một ít giấm hoặc rượu trắng lên mình vịt rồi để khoảng 10 phút. Đó là một bí quyết rất quan trọng để quá trình làm sạch lông được diễn ra thuận lợi.
Bước 3: Chuẩn bị một thau nước lớn (khoảng 80 độ C) rồi nhúng vịt vào. Thông thường người ta vẫn ngâm vịt trong nước sôi nhưng điều này lại vô tình khiến quá trình tuốt lông trở nên khó khăn hơn. Do đó, bạn chỉ nên ngâm ngan trong nước ấm.
Bước 4: Bạn thực hiện cắt tỉa lông ngan. Chú ý, khi nhổ lông, bạn nhớ xoa tay sát da và theo chiều lông mọc để có thể làm sạch hết lông tơ.
Bước 5: Sau khi làm sạch lông ngan, bạn hãy lấy một ít muối trắng và gừng giã nhỏ chà nhẹ lên da ngan, sau đó rửa lại nhiều lần với nước sạch cho bớt mùi hôi.
Lá đu đủ là một trong những cách dân gian để khử mùi hôi và nhổ lông vịt dễ dàng.
Bước 1: Bạn hãy vò nát lá đu đủ, sau đó cho vào nồi nước, đun sôi. Sau khi cắt tiết vịt, nhúng vào nước lạnh để làm ẩm đều lông và da.
Bước 2: Vớt vịt ra, rưới một chút rượu trắng hoặc giấm gạo lên cả mình vịt, để như vậy trong 10 phút.
Bước 3: Khi nước đã sôi, bạn dùng nước luộc lá đu đủ này để nhúng vịt vào, ngâm vài phút, nếu lông cánh dễ bung ra thì vớt vịt ra và tiến hành làm lông như bình thường.
Bước 4: Khi nhổ lông vịt, bạn nên xoa tay sát da, theo chiều lông mọc, như vậy lông tơ sẽ nhanh sạch hơn. Với cách nhổ lông vịt dễ làm này, bạn có thể dễ dàng làm sạch lông vịt, kể cả những nàng dâu vụng về cũng sẽ thành công.
Phân biệt con ngan và con ngỗng
Xem thêm : Y TẾ > Sức khỏe
Sự khác biệt giữa ngan và ngỗng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Nguồn gốc xuất xứ:
Ngan lần đầu tiên được thuần hóa ở châu Mỹ trong thời kỳ tiền Colombia. Trong khi đó, loài ngỗng tiếng anh được gọi là goose được nuôi nhiều ở Việt Nam là ngỗng sư tử.
Ngoại hình:
Ngan cái thường nặng từ 2-5 kg, ngan đực thường nặng khoảng 5-8 kg. Trong khi đó, ngỗng sư tử có tầm vóc khá dữ tợn với bộ lông màu xám, đầu to với chiếc mỏ màu đen sẫm. Mắt ngỗng nhỏ và có màu nâu xám.
Chế độ ăn:
Tập quán kiếm ăn của ngỗng và ngan hoàn toàn khác nhau. Cụ thể ngỗng có khả năng tăng trọng rất nhanh, chỉ sau 10-11 tuần nuôi. Trong khi đó, ngan thường không tăng trọng nhanh như ngan nhưng vẫn được đánh giá là dễ nuôi, mau lớn.
Đẻ trứng
Ngỗng và ngan đẻ trứng rất khác nhau. Đặc biệt hơn ngan đạt tỷ lệ đẻ từ 69 đến 70 trứng / năm. Ngỗng đen và trắng đẻ 65 – 66 trứng / năm.
Đăng bởi: BNC.Edu.vn
Chuyên mục: Tổng hợp
Nguồn: https://mcwdagasv388.com
Danh mục: Kiến thức