Bệnh tụ huyết trùng trên lợn

Posted by

Video biểu hiện lợn tụ huyết trùng

Bệnh tụ huyết trùng là do sự phát triển, xâm chiếm và gây những tổn thương ở phổi của vi khuẩn Pasteurella multocida. Bệnh tiến triển nhanh, thể cấp tính, nặng, sốt cao, viêm phổi, có khi viêm màng phổi, rối loạn hô hấp, bại huyết và nhiều trường hợp lợn chết đột ngột. Là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn, tiềm ẩn như ổ dịch. Bệnh hiện diện khắp thế giới với mọi thời tiết và mọi điều kiện chăn nuôi.

1. Nguyên nhân

Do một loại vi khuẩn có tên là Pasteurella multocida là vi khuẩn Gram (-), khá bền vững trong môi trường tự nhiên. Các chất sát trùng thông thường dễ dàng giết chết vi khuẩn.

Multocida có sẵn trong niêm mạc mũi và hạch amidan. Khi môi trường bất lợi như thời tiết thay đổi, nhiệt độ và độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao, vận chuyển, chuyển chuồng, nuôi chật trội… cơ thể giảm sức đề kháng thì vi khuẩn cơ hội tăng sinh, tăng độc lực và gây bệnh.

Bệnh lây do gia súc bệnh truyền sang gia súc khỏe qua đường không khí, tiếp xúc trực tiếp và qua thức ăn nước uống. Dụng cụ chăn nuôi, xe cộ, chim trời, chó, chuột… là những vật mang và truyền mầm bệnh. Nhưng, bệnh thường nổ ra ở những đàn lợn vỗ béo, lợn giống có tiềm ẩn bệnh suyễn và những trại điều kiện chăn nuôi, chăm sóc nuôi dưỡng kém như: nuôi chật chội, hàm lượng aminiac trong chuồng cao, thậm chí cả những khi có thay đổi đột ngột như ghép đàn, vận chuyển hoặc tác động của stress là bệnh bùng phát.

Tham Khảo Thêm:  BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT, NGAN: THÔNG TIN BẠN CẦN BIẾT

2. Triệu chứng lâm sàng

Thời gian nung bệnh từ 6 – 48 giờ. Bệnh có thể thấy 3 thể: Quá cấp, cấp tính và mạn tính.

2.1. Thể quá cấp

Bệnh tiến triển rất nhanh, lợn chết đột ngột. Lợn sốt cao 41 – 42°C, run rẩy, bỏ ăn và nằm lỳ một chỗ; da đỏ rực đến tím tái thành từng mảng lớn; lợn thở hổn hển thể bụng rất khó khăn, đối lúc ho, nước mũi chảy ra. Trường hợp nặng, lợn thở bằng miệng và toàn thân tím tái. Lợn nhiễm khuẩn huyết và chết nhanh sau 12 – 36 giờ.

2.2 Thể cấp tính

Bệnh tiến triển nhẹ hơn với những triệu chứng viêm phổi, ho, sốt. Bệnh kéo dài 4-5 ngày nếu không điều trị kịp thời lợn sẽ chết do bại huyết.

2.3 Thể mãn tính

Có thể chuyển sang viêm khớp, lợn đi tập tễnh, viêm phổi và phế quản mãn.

3. Bệnh tích

Mổ khám thấy toàn thân xuất huyết nặng thành từng mảng lớn tím bầm trên da và các cơ quan phủ tạng.

Viêm phổi nặng nên phổi có màu đỏ, mặt cắt trông như đá hoa vân, nhất là ở thùy trước và thùy giáp cơ hoành cách.

Trong các ống khí quản chứa đầy dịch bọt. Phù nề phổi rất điển hình.

Trường hợp bệnh ở thể mạn tính, trên mặt cắt của phổi có thể thấy những hạt màu trắng hay trắng xám, các hạch lâm ba xuất huyết.

Tham Khảo Thêm:  Thuốc thú y Oxytocin cho lợn: kích đẻ, thúc đẻ hiệu quả

4. Chẩn đoán

– Dựa vào dịch tễ, nếu là vùng dịch tụ huyết trùng cũ, bệnh xảy ra lác đác chứ không ồ ạt như dịch tả lợn.

– Dựa vào triệu chứng, thể cấp tính lợn bệnh chết nhanh, xuất huyết dưới da, viêm phôi nặng.

– Bệnh THT thường xảy ra ở lợn trên 3 tháng tuổi.

– Lợn bị THT nếu dùng đúng lúc, kịp thời và đủ liều các loại kháng sinh như: Streptomycin, Gentamycin, Ampicillin,… tiêm cho lợn bệnh thì bệnh thuyên giảm nhanh, lợn ăn trở lại và khỏi.

– Dựa vào bênh tích tụ huyết, xuất huyết ở da và hầu hết các cơ quan phủ tạng.

5. Phòng bệnh

Sử dụng bắt buộc một năm 2 lần vacxin phòng bệnh: Vacxin tụ huyết trùng keo phèn hay vacxin tụ dấu.

Đối với các vùng chăn nuôi lợn nhiều, nên tiêm hai đợt đại trà bắt buộc và các đợt tiêm bổ sung.

Hiện nay có nhiều loại vắc xin đa giá vừa phòng bệnh Tụ huyết trùng vừa phòng được nhiều bệnh khác rất tiện lợi cho người chăn nuôi.

6. Điều trị

Chẩn đoán đúng, dùng thuốc càng sớm càng tốt khi cơ thể con vật đang khỏe mạnh và vi khuẩn chưa phát triển nhiều, chưa gây tác hại nhiều. Sử dụng các loại kháng sinh có tác dụng với vi trùng Gram (-) đều cho hiệu quả cao.

Có thể dùng 1 trong các loại thuốc sau đây :

Tham Khảo Thêm:  4 cách cho thỏ uống nước dễ dàng bạn nên biết

SHOTAPEN LA: 1ml cho 10 kg thể trọng, tiêm nhắc lại sau 48 – 72 giờ

AMPI-KANA: 1 lọ 1gr cho 50kg thể trọng/ ngày 2 lần, liên tục 3 – 5 ngày

HAMMOGEN: 1ml tiêm bắp cho 10 kg thể trọng, ngày 1 lần, liên tục 3 – 5 ngày

GENTAMOX INJ: 1ml tiêm bắp cho 10 – 15 kg thể thể trọng, ngày 1 lần, liên tục 3 – 5 ngày

MACAVET: 1ml/7 – 10 kg thể trọng, ngày 1 lần, liên tục 3-5 ngày

LINSPEC 5/10: 1ml/7 – 10 kg thể trọng. liên tục 3-5 ngày

Sử dụng kết hợp thuốc trợ lực: Vit.B-complex, CATOSAL, CATOVET, ANAZIN C để hạ sốt và tăng sức đề kháng cho heo, giúp heo mau khỏi.

Trộn kháng sinh cho toàn bộ heo hiện có trong trại bằng MG 200 Premix với liều 1kg thuốc cho 2 tấn thức ăn, liên tục 10 ngày (MG 200 Premix với tá dược và chất bám dính đặc biệt giúp thuốc bám đều trên thức ăn, tránh việc thuốc không đồng đều và tiết kiệm tối đa chi phí).

Nhìn chung, việc điều trị bệnh Tụ huyết trùng trên heo là khá đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế một số năm gần đây cho thấy bệnh Tụ huyết trùng không xuất hiện đơn lẻ mà thường là kế phát của một số bệnh do vi rút ví dụ như : bệnh Tai xanh (PRRS), bệnh Circo, bệnh Suyễn… Hoặc có thể xảy ra cùng lúc với bệnh Dấu son (Đóng dấu lợn), bệnh Dịch tả cổ điển (CSF) hoặc Dịch tả heo Châu Phi (ASF). Do vậy việc chẩn đoán sẽ gặp khó khăn, rất dễ nhầm lẫn.